Báo cáo tài chính

 

Tại sao tờ khai đính kèm (Bảng cân đối số phát sinh, Bảng thuyết minh BCTC) gửi báo không thành công. Báo lỗi “Cấu trúc tệp hồ sơ không hợp lệ tệp tờ khai không có khuôn dạng bảng tính”?

Hai phụ lục đính kèm này Anh/ Chị vui lòng làm trên Excel 2007 và đính kèm trực tiếp trên ứng dụng tại “Bảng cân đối kế toán

 

Nhấp vào đường dẫn file để đính kèm tập tin (Bảng cân đối số phát sinh, Bảng thuyết minh báo cáo tài chính) nhưng không thấy file?

Hai phụ lục đính kèm này ta vui lòng làm trên Excel 2007 hoặc Word 2007, lưu dạng đuôi .xslx hoặc .docx, nên trên máy phải có ít nhất Office 2007. Nếu file dữ liệu đuôi có dạng *.doc hoặc *.xls thì ta phải lưu file lại như sau:
- Đối với file Excel: Mở phụ lục bằng office 2007, chọn “Save as” tại ô “Save as Type” ta chọn “Excel Workbook” rồi ấn nút “Save”.
- Đối với file Word: Mở phụ lục bằng office 2007, chọn “Save as”, tại ô “Save as Type” ta chọn “Word Documents” rồi ấn nút “Save”.

 

Làm Kê khai bổ sung cho BCTC năm 2010 và 2011 nhưng không thấy?

Theo quy định thì tờ khai BCTC không có tờ khai bổ sung, do đó nếu phát hiện có sai sốt thì làm lại gửi lại trên TaxOnline 2016.
Lưu ý: chọn đúng năm bị sai cần kê khai lại.

 

Thuế thu nhập doanh nghiệp

 

Phụ lục giao dịch liên kết mẫu 03-7/TNDN  nằm ở đâu trên TaxOnline?

Phụ lục này đã tích hợp sẵn trong tờ khai 03/TNDN, ta vào tờ khai 03/TNDN chọn THÊM PHỤ LỤC và chọn 03-7/TNDN.

 

 

 

 Trân trọng!

 

 -------------------------------------------------------------------------------------


CHƯƠNG I: LUẬT BẢO HIỂM XÃ HỘI (SỐ 58/2014/QH13)

 

I. Những nội dung cơ bản:

1. Khái niệm về bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại Điều 3 Luật Bảo hiểm xã hội: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội.

2. Chức năng của bảo hiểm xã hội:

- Ổn định đời sống cho người lao động, bản thân người lao động khi gặp những rủi ro thì có thể họ sẽ không tiếp tục lao động và không nhận tiền lương, tiền công. Do vậy khoản trợ cấp BHXH nhằm thay thế một phần thu nhập bị mất hay bị giảm giúp người lao động ổn định cuộc sống.

- BHXH là công cụ phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người lao động tham gia BHXH.

- BHXH là thuật chia sẻ rủi ro lấy số đông bù cho số ít.

- Động viên khuyến khích người lao động (khía cạnh vật chất).

- Tái sản xuất sức lao động.

3. Đối tượng thu bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội, quy định về đối tương thu bảo hiểm xã hội như sau:

- Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng (thực hiện từ 01/01/2018).

- Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

- Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia BHXH bắt buộc theo quy định của Chính phủ (thực hiện từ 01/01/2018).

- Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ đủ 15 tuổi trở lên và không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.

4. Chế độ bảo hiểm xã hội:

- Bảo hiểm xã hội bắt buộc có các chế độ như sau: Ốm đau; Thai sản; Tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; Hưu trí; Tử tuất.

- Bảo hiểm xã hội tự nguyện có các chế độ sau đây: Hưu trí;Tử tuất.

- Bảo hiểm hưu trí bổ sung do Chính phủ quy định: là chính sách bảo hiểm xã hội mang tính chất tự nguyện nhằm mục tiêu bổ sung cho chế độ hưu trí trong bảo hiểm xã hội bắt buộc, có cơ chế tạo lập quỹ từ sự đóng góp của người lao động và người sử dụng lao động dưới hình thức tài khoản tiết kiệm cá nhân, được bảo toàn và tích luỹ thông qua hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật.

5. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại Điều 5 Luật Bảo hiểm xã hội, quy định một sốnguyên tắc bảo hiểm xã hội như sau:

- Mức hưởng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng bảo hiểm xã hội và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH.

- Mức đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được tính trên cơ sở tiền lương tháng của người lao động. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập tháng do người lao động lựa chọn.

- Người lao động vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vừa có thời gian đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội. Thời gian đóng bảo hiểm xã hội đã được tính hưởng bảo hiểm xã hội một lần thì không tính vào thời gian làm cơ sở tính hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội.

- Quỹ bảo hiểm xã hội được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch; được sử dụng đúng mục đích và được hạch toán độc lập theo các quỹ thành phần, các nhóm đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định và chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định.

- Việc thực hiện bảo hiểm xã hội phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia bảo hiểm xã hội.

6. Thanh tra bảo hiểm xã hội:

Theo quy định tại Điều 13 Luật Bảo hiểm xã hội, quy định về đơn vị thực hiện chức năng thanh tra bảo hiểm xã hội như sau:

- Thanh tra lao động – thương binh và xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.

- Thanh tra tài chính thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về quản lý tài chính bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về thanh tra.

- Cơ quan bảo hiểm xã hội thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp và bảo hiểm y tế theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật có liên quan.

 

7. Cơ quan Bảo hiểm xã hội:

Quyền

Trách nhiệm

- Kiểm tra việc đóng và trả BHXH.

- Kiến nghị xử lý vi phạm và kiến nghị sửa đổi, xây dựng chính sách BHXH.

- Xử lý vi phạm hoặc kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm luật BHXH, BHYT, BHTN.

- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thủ tục.

- Thu BHXH.

- Tiếp nhận hồ sơ giải quyết chế độ; trả trợ cấp đầy đủ đúng hạn.

- Cấp sổ BHXH.

- Quản lý quỹ BHXH, bảo toàn tăng trưởng quỹ.

- Giới thiệu NLĐ giám định y khoa.

- Báo cáo, cung cấp thông tin.

 

8. Tổ chức Công đoàn:

Quyền

Trách nhiệm

- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động tham gia BHXH.

- Yêu cầu người sử dụng lao động, cơ quan BHXH cung cấ thông tin về BHXH của người lao động.

- Giám sát và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về BHXH.

- Khởi kiện ra Toà án đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH gây ảnh hưởng đến quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động, tập thể người lao động theo quy định tải khoản 8 Điều 10 của Luật công đoàn.

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về BHXH cho NLĐ;

- Tham gia thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về BHXH;

- Kiến nghị, tham gia xây dựng, sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về BHXH.

 

 

9. Người sử dụng lao động:

Quyền

Trách nhiệm

- Từ chối yêu cầu không đúng quy định của Luật.

- Khiếu nại tố cáo về BHXH.

- Lập hồ sơ cấp sổ, đóng, hưởng BHXH.

- Đóng BHXH theo quy định.

- Giới thiệu NLĐ giám định y khoa.

- Phối hợp cơ quan BHXH trả trợ cấp BHXH cho người lao động, trả sổ cho người lao động.

- Cung cấp tài liệu thông tin đóng BHXH cho co quan QLNN, cơ quan BHXH.

- Định kỳ 06 tháng niêm yết thông tin về việc đóng BHXH cho người lao động và Công đoàn.

- Niêm yết công khai thông tin đóng BHXH do cơ quan BHXH cung cấp.

 

10. Người lao động:

Quyền

Trách nhiệm

- Được tham gia và hưởng các chế độ BHXH.

- Được cấp sổ BHXH và quản lý sổ BHXH.

- Nhận lương hưu, trợ cấp BHXH kịp thời, đầy đủ.

- Hưởng BHYT: lương hưu, thai sản, trợ cấp TNLĐ, BNN, ốm đau dai ngày.

- Được chủ động giám định suy giảm khả năng lao động.

- Ủy quyền nhận lương hưu, trợ cấp BHXH.

- Được cung cấp thông tin về việc đóng BHXH.

- Khiếu nại tố cáo về BHXH.

- Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của Luật này.

- Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.

- Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

 

II.Một số thuật ngữ liên quan:

1. Hợp đồng lao động:

Là sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả công, điều kiện lao động, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

Theo quy định tại Điều 27 Bộ Luật lao động, hợp đồng lao động có các loại sau:

- Hợp đồng lao động không xác định thời hạn.

- Hợp đồng lao động xác định thời hạn từ một năm đến ba năm.

- Hợp đồng lao động theo mùa, vụ hoặc theo một công việc nhất định mà thời hạn dưới một năm.

Người sử dụng lao động: là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân, nếu là cá nhân thì ít nhất phải đủ 18 tuổi, có thuê mướn, sử dụng và trả công lao động.

Người lao động: là người ít nhất đủ 15 tuổi trở lên, có khả năng lao động và có giao kết hợp đồng lao động.

Người thất nghiệp: được hiểu là người đang đóng bảo hiểm thất nghiệp mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm.

2. Mức đóng, tỷ lệ đóng BHXH,BHYT và BHTN:

Thời gian đóng bảo hiểm xã hội là thời gian được tính từ khi người lao động bắt đầu đóng bảo hiểm xã hội cho đến khi dừng đóng. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì thời gian đóng bảo hiểm xã hội là tổng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

Mức tiền lương đóng BHXH,BHYT và BHTN là tiền lương tháng được ghi trong hợp đồng lao động không bao gồm các khoản phụ cấp (Theo Công văn 1374/BHXH-BT ngày 16/04/2012 của BHXH Việt Nam)

Kể từ ngày 01/12/2015 theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ngày 09/09/2015 của BHXH Việt Nam qui định lại thì tiền lương hàng tháng đóng BHXH bắt buộc, BHYT, BHTN và KPCĐ là tiền lương ghi trong HĐLĐ, cụ thể như sau:

- Từ 01/01/2016, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương và phụ cấp lương theo quy định của pháp luật lao động.

- Từ 01/01/2018 trở đi, tiền lương tháng đóng BHXH là mức lương, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác theo quy định của pháp luật lao động

Tỷ lệ đóng BHXH, BHYT và BHTN theo Công văn 4064/BHXH-THU quy định:


cZ79eJ3oP_epcYRgCIg93gQ3EIm8GOhoCg.png


Nếu tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT cao hơn 20 tháng lương cơ sở thì đóng BHXH, BHYT bằng 20 tháng lương cơ sở.

Nếu tiền lương tháng đóng BHTN cao hơn 20 tháng lương tối thiểu vùng thì đóng BHTN bằng 20 tháng lương tối thiểu vùng.

3. Lương tối thiểu và lương cơ bản:

Lương tối thiểu là tiền lương do Chính phủ quy định, người sử dụng không được phép trả lương cho người lao động thấp hơn mức lương tối thiểu quy định, gồm có 2 loại là lương tối thiểu chung (hay còn gọi là lương cơ sở) và lương tối thiểu vùng.

Đối với lương tối thiểu chung (lương cơ sở), thì hiện tại đến năm 2015, theo Nghị định 66/2013/NĐ-CP của Chính phủ qui định là 1.150.000 đồng/tháng, bắt đầu từ 01/05/2016 tăng lên thành 1.210.000 đồng.

Đối với lương tối thiểu vùng:

Từ 01/01/2015, theo Nghị định 103/2015/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động được quy định như sau:


KnbxRZgAaMA-_v5PX3k_smiCcKwAZfLtRg.png


Từ 01/01/2016, theo Nghị định 122/2015/NĐ-CP của Chính phủ, mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động được quy định như sau:


P2qfTkIvvqNjTiFjggUJDsR3XoheE2cU8w.png


Lương cơ bản là do người sử dụng lao động đặt ra, là cơ sở để tính tiền công, tiền lương thực lĩnh của người lao động trong chính doanh nghiệp đó.

Thực tế, trong doanh nghiệp thì lương cơ bản là lương để đóng bảo hiểm, không tính các khoản phụ cấp, trợ cấp khác.

Lương cơ bản không được thấp hơn lương tối thiểu và đối với lao động đã qua học nghề thì phải được cộng thêm 7% lương tối thiểu nữa.

Lương tối thiểu chung = Lương cơ bản trong cơ quan hành chính sự nghiệp (tức là áp dụng cho khu vực hưởng lương từ NSNN).

Lương tối thiểu chung < Lương tối thiểu =< Lương cơ bản trong đơn vị hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

4. Phụ cấp lương đóng và không đóng BHXH:

Phụ cấp lương theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 4 của Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH, là các khoản phụ cấp lương để bù đắp yếu tố về điều kiện lao động, tính chất phức tạp công việc, điều kiện sinh hoạt, mức độ thu hút lao động mà mức lương thỏa thuận trong HĐLĐ chưa được tính đến hoặc tính chưa đầy đủ như: phụ cấp chức vụ, chức danh; phụ cấp trách nhiệm; phụ cấp nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; phụ cấp thâm niên; phụ cấp khu vực; phụ cấp lưu động; phụ cấp thu hút và các phụ cấp có tính chất tương tự.

Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN không bao gồm các khoản chế độ và phúc lợi khác, như tiền thưởng theo quy định tại Điều 103 của Bộ luật lao động, tiền thưởng sáng kiến; tiền ăn giữa ca; các khoản hỗ trợ xăng xe, điện thoại, đi lại, tiền nhà ở, tiền giữ trẻ, nuôi con nhỏ; hỗ trợ khi người lao động có thân nhân bị chết, người lao động có người thân kết hôn, sinh nhật của người lao động, trợ cấp cho người lao động gặp hoàn cảnh khó khăn khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và các khoản hỗ trợ, trợ cấp khác ghi thành mục riêng trong HĐLĐ theo khoản 11 Điều 4 của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số nội dung của Bộ luật lao động.

Mức tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN quy định tại khoản này không thấp hơn mức lương tối thiểu vùng tại thời điểm đóng.

Người lao động đã qua học nghề (kể cả lao động do doanh nghiệp dạy nghề) thì tiền lương đóng BHXH, BHYT, BHTN phải cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu vùng, nếu làm công việc nặng nhọc độc hại thì cộng thêm 5%.

Tiền lương làm căn cứ đóng BHXH, BHYT, BHTN là tiền lương tháng, không đóng BHXH, BHYT, BHTN theo tiền lương ngày, giờ, tiền lương tuần hoặc tiền lương theo sản phẩm.

Tiền lương tháng đóng BHXH, BHYT, BHTN đối với người quản lý DN có hưởng tiền lương quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 115/2015/NĐ-CP là tiền lương do Doanh nghiệp quyết định, trừ viên chức quản lý chuyên trách trong Cty TNHHH 1 thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu.

Người lao động ký HĐLĐ với nhiều đơn vị tại một thời điểm thì chỉ đăng ký đóng BHXH, BHYT, BHTN tại một nơi duy nhất (nơi có HĐLĐ đầu tiên và mức lương cao nhất). Trong trường hợp đó thì NLĐ phải nộp “Giấy xác nhận đóng BHXH , BHYT 2 nơi” (theo mẫu số 308) cho các đơn vị còn lại.

 

 

CHƯƠNG II: CÁC CHẾ ĐỘ BHXH BẮT BUỘC

I. Chế độ ốm đau:

1. Điều kiện hưởng:

- Bản thân bị ốm, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc.

- Con dưới 7 tuổi ốm phải nghỉ việc.

2. Thủ tục hồ sơ:

- Bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với người lao động hoặc con của người lao động điều trị nội trú. Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội.

- Trường hợp người lao động hoặc con của người lao động khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài thì hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này được thay bằng bản dịch tiếng Việt của giấy khám bệnh, chữa bệnh do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ở nước ngoài cấp.

- Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau do người sử dụng lao động lập.

- Bộ trưởng Bộ Y tế quy định mẫu, trình tự, thẩm quyền cấp giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội, giấy ra viện và các mẫu giấy quy định tại các điểm c, d và đ khoản 1 Điều 101 của Luật này.

3. Bản thân ốm:

a. Thời gian hưởng:

Thời gian tham gia BHXH

Dưới 15 năm

Từ 15 đến 30 năm

Từ 30 năm

Điều kiện làm việc bình thường

30 ngày

40 ngày

60 ngày

Điều kiện làm việc nặng nhọc, độc hại; nơi hệ số KV 0,7

40 ngày

50 ngày

70 ngày

 

b. Mức hưởng:

Tiền lương tháng liền kề

X

75%

X

Số ngày nghỉ

24

- Tính theo ngày làm việc. Không tính lễ, tết, ngày nghỉ hàng tuần.

- Nghỉ ngay trong tháng đầu lấy lương của tháng đầu tham gia BHXH.

- Nghỉ ốm từ 14 ngày làm việc trong tháng không đóng, không tính thời gian BHXH.

c. Trường hợp ốm đau dài ngày:

Người lao động mắc bệnh dài ngày trong danh mục bệnh cần chữa bệnh dài ngày trong danh mục bệnh cần chữa bệnh dài ngày do Bộ Y tế ban hành.

Tỷ lệ hưởng là 75%, thời gian nghỉ hưởng không quá 180 ngày trong 1 năm. Tính cả ngày nghỉ lễ, tết. Trường hợp nếu vẫn tiếp tục thì được hưởng chế độ với mức thấp (Tỷ lệ hưởng thấp).

Thời gian tham gia BHXH

Dưới 15 năm

Từ 15 đến 30 năm

Từ 30 năm

Tỷ lệ hưởng

50%

55%

65%

Mức hưởng 1 tháng:

Tiền lương tháng liền kề

X

Tỷ lệ % hưởng

X

Số tháng nghỉ

 

Mức hưởng trong trường hợp có ngày lẻ:

Tiền lương tháng liền kề

X

Tỷ lệ % hưởng

X

Số ngày nghỉ

24

Sau 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị thì được hưởng tiếp chế độ ốm đau với mức thấp hơn nhưng thời gian hưởng tối đa bằng thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội.

4. Con ốm đau:

a. Thời gian hưởng:

Thời gian hưởng

Dưới 3 tuổi

Từ 3 – dưới 7 tuổi

Tối đa cho 1 con

20 ngày làm việc

15 ngày làm việc

b. Mức hưởng:

- 75%.

- Tính theo ngày làm việc.

- Cha mẹ cùng tham gia BHXH, nếu con còn ốm, người còn lại có thể hưởng tiếp.

- Trường hợp trong cùng một thời gian, có từ 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau, được tính bằng thời gian thực tế nghỉ việc chăm sóc con ốm (không quá số ngày nghỉ hưởng quy định).

- Trường hợp người lao động mới bắt đầu làm việc hoặc người lao động trước đó đã có thời gian đóng bảo hiểm xã hội, sau đó bị gián đoạn thời gian làm việc mà phải nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau ngay trong tháng đầu tiên trở lại làm việc thì mức hưởng bằng 75% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng đó.

5. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau ốm đau:

a. Điều kiện hưởng:

Người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm, trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi trở lại làm việc mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khoẻ.

b. Thời gian hưởng:

- 10 ngày: bệnh dài ngày.

- 7 ngày: bệnh phải phẫu thuật.

- 5 ngày: trường hợp khác.

Thời gian nghỉ hưởng bao gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần).

c. Mức hưởng 1 ngày:

30% mức lương cơ sở.

d. Thủ tục hồ sơ:

Lập danh sách theo mẫu C70a-HD

 

II. Chế độ thai sản:

1. Điều kiện hưởng:

- Lao động nữ mang thai.

- Lao động nữ sinh con. (*)

- Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ. (*)

- Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi. (*)

- Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

- Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

(*) Những trường hợp này áp dụng cho người lao động đóng BHXH từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi.

- Khi mang thai phải nghỉ dưỡng theo chỉ định thì phải đóng từ đủ 3 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng và đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.

- Sinh hoặc nhận con nuôi trước ngày 15 thì tháng sinh, nhận con nuôi không tính vào thời gian 12 tháng.

- Nếu đủ điều kiện mà nghỉ việc trước thời điểm sinh hoặc nhận con nuôi vẫn được hưởng chế độ thai sản.

2. Thời gian hưởng chế độ thai sản:

a. Khám thai:

- 5 lần: mỗi lần 1 ngày.

- Trường hợp ở xa cơ sở y tế, thai có bệnh lý, thai khộng bình thường: mỗi lần 2 ngày.

- Chỉ tính theo ngày làm việc.

b. Sẩy thai, nạo, hút thai chết lưu:

- Thai dưới 5 tuần: 10 ngày.

- Thai từ 5 – dưới 13 tuần: 20 ngày.

- Thai từ 13 – dưới 25 tuần: 40 ngày.

- Thai từ 25 tuần trở lên: 50 ngày.

- Tính cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần.

c. Sinh con:

- Lao động nữ có đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản, khi nghỉ sinh con thì thời gian nghỉ thai sản là 6 tháng.

- Nếu sinh đôi trở lên, từ con thứ hai mỗi con được nghỉ thêm 1 tháng.

- Tính cả ngày nghỉ.

d. Lao động nam:

- Nghỉ 5 ngày đối với trường hợp vợ sinh con.

- Nghỉ 7 ngày đối với trường hợp vợ sinh phẫu thuật hoặc con dưới 32 tuần.

- Nghỉ 10 ngày đối với trường hợp sinh đôi, nếu có thực hiện phẫu thuật thì được nghỉ 14 ngày.

- Từ sinh ba trở lên thì cứ thêm mỗi con được nghỉ thêm 03 ngày.

- Thời gian nghỉ việc trong 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

e. Lao động nữ mang thai hộ, hoặc người mẹ:

- Người lao động mang thai hộ được hưởng đầy đủ chế độ thai sản theo quy định.

- Trường hợp giao trẻ mà chưa đủ 60 ngày thì được hưởng đến đủ 60 ngày.

- Người mẹ nhận con được hưởng chế độ thai sản đến khi con đủ 6 tháng tuổi.

f. Sau khi sinh con chết:

- Con dưới 2 tháng: 4 tháng kể từ ngày sinh.

- Con từ 2 tháng: 2 tháng kể từ ngày mất.

- Tổng thời gian không vượt quá thời gian nghỉ sinh con.

g. Sau khi sinh mẹ chết:

- Người cha, người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng chế độ thai sản thời gian còn lại cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi (kể cả trường hợp mẹ không đủ điều kiện hưởng, hoặc không tham gia BHXH). Trường hợp không nghỉ việc thì ngoài tiền lương vẫn được hưởng chế độ thai sản. 

i. Nhận nuôi con nuôi:

- Người lao động được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 6 tháng tuổi. Trường hợp cả cha và mẹ đều tham gia thì chỉ 1 người được hưởng.

j.Triệt sản:

- Đặt vòng: 7 ngày.

- Biện pháp triệt sản: 15 ngày.

- Tính cả ngày nghỉ.

3. Mức hưởng:

 - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

 - Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản khi khám thai, sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu, lao động nam nghỉ thai sản khi vợ sinh... là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội.

 Người lao động nữ đi làm trước thời hạn nghỉ sinh con

- Điều kiện: đã nghỉ hưởng chế độ ít nhất 4 tháng và báo trước được người sử dụng lao động đồng ý.

- Ngoài tiền lương của những ngày làm việc vẫn được hưởng chế độ thai sản. Thời gian hưởng tiền lương phải đóng BHXH, BHYT, BHTN.

Tuỳ theo từng trường hợp mà mức hưởng có cách tính như sau:

a. Khi khám thai; lao động nam hưởng chế độ khi vợ sinh:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ

X

số ngày nghỉ theo chế độ thai sản

24 ngày

b. Khi sảy, nạo thai, thai chết lưu, thực hiện biện pháp tránh thai:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ

X

số ngày nghỉ theo chế độ thai sản

30 ngày

c. Khi nghỉ việc sinh con, nhận nuôi con nuôi:

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ

X

số ngày nghỉ theo chế độ thai sản

 

4. Trợ cấp thai sản:

- Trợ cấp một lần khi sinh con, nhận nuôi con nuôi: 2 tháng lương cơ sở cho mỗi con.

- Trường hợp sinh con mà chỉ có cha tham gia BHXH, thì cha được nhận trợ cấp.

- Đủ điều kiện hưởng chế độ nhận nuôi con nuôi dưới 6 tháng tuổi nhưng không nghỉ việc: chỉ hưởng trợ cấp một lần.

- Trợ cấp một lần được tính theo mức lương cơ sở tại tháng người lao động sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

- Tiền lương tháng đóng BHXH làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản (đóng theo chế độ tiền lương do NN quy định) tính theo mức lương cơ sở tại tháng hưởng chế độ.

5. Dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản:

a. Điều kiện:

Lao động nữ trở lại làm việc sau thời gian hưởng chế độ sẩy thai, nạo hút thai, thai chết lưu,  chế độ sinh con trong khoảng 30 ngày đầu mà sức khoẻ còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức.

b. Thời gian hưởng:

- 10 ngày: sinh một lần từ 2 con

- 7 ngày: sinh con phải phẫu thuật

- 5 ngày: trường hợp khác

(gồm cả ngày nghỉ lễ, Tết, nghỉ hàng tuần, ngày đi và về đến nơi nghỉ tập trung)

c. Mức hưởng 1 ngày:

30% mức lương cơ sở.

d. Hồ sơ:

Lập Danh sách theo mẫu C70a-HD.

6. Hồ sơ thai sản:

Hồ sơ hưởng chế độ thai sản đối với lao động nữ sinh con bao gồm:

- Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con.

- Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết.

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con.

- Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh.

- Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai.

- Trường hợp lao động nữ đi khám thai, sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý, người lao động thực hiện biện pháp tránh thai phải có giấy chứng nhận nghỉ việc hưởng bảo hiểm xã hội đối với trường hợp điều trị ngoại trú, bản chính hoặc bản sao giấy ra viện đối với trường hợp điều trị nội trú.

Trường hợp người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi phải có giấy chứng nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp lao động nam nghỉ việc khi vợ sinh con phải có bản sao giấy chứng sinh hoặc bản sao giấy khai sinh của con và giấy xác nhận của cơ sở y tế đối với trường hợp sinh con phải phẫu thuật, sinh con dưới 32 tuần tuổi.

Danh sách người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản do người sử dụng lao động lập.

III. Chế độ hưu trí:

1. Điều kiện, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng:

Tuổi

Đóng BHXH

Điều kiện khác

Tỷ lệ hường

(Căn cứ số năm đóng BHXH)

Nam

Nữ

60

55

20 năm

 

Trước 1/1/2018: 15 năm đầu = 45%

Mỗi năm tiếp theo: nam + 2% và nữ + 3%. Không quá 75%.

Từ 1/1/2018: theo lộ trình

- Nam từ 2018 là 16 năm

 2019 là 17 năm

 2020 là 18 năm

 2021 là 19 năm

 2022 là 20 năm

- Nữ từ 2018 là 15 năm

Số năm theo lộ trình = tỷ lệ 45%

Mỗi năm tiếp theo + 2%

Không quá 75%

Thấp nhất bằng lương cơ sở (trừ đối tượng không chuyên trách X,P

55

50

- 15 năm nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm.

- Nơi có PCKV 0,7.

50

 

15 năm khai thác hầm lò.

Không phân biệt tuổi

Nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

 

55

Chuyên trách hoặc không chuyên trách xã, phường.

 

 

 

 

 

 

 

 

2. Điều kiện, tỷ lệ hưởng lương hưu hàng tháng khi suy giảm khả năng lao động:

Tuổi

Đóng BHXH

Điều kiện khác

Tỷ lệ hướng

Từ năm

Nam

Nữ

2016

2017

2018

2019

2020

51

52

53

54

55

46

47

48

49

50

20 năm

Suy giảm khả năng lao động từ 61%.

- Mỗi năm nghỉ trước tuổi so với quy định trừ 2%

- Tuổi nghỉ hưu có tháng lẽ:

+ Đến đủ 6 tháng trừ 1%

+ Trên 6 tháng không trừ

 

50

45

SGKNLĐ 81%.

Không phân biệt tuổi đời

SGKNLĐ từ 61% và có 15 năm đặc biệt nặng nhọc, nguy hiểm, độc hại

 

3. Trợ cấp 1 lần khi nghỉ hưu:

Điều kiện: Đối với người lao động đã đóng BHXH cao hơn số năm tương ứng với tỷ lệ lương hưu 75%.

Mức hưởng: 1 năm =  0,5 mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.

4. Thời điểm hưởng hưu:

Về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng liền ksau tháng sinh của năm mà NLĐ đủ điều kin vtuổi đời hưởng lương hưu. Trường hợp hNLĐ không ghi ngày sinh, tháng sinh (chỉ ghi năm sinh) thì thời điểm đ điu kiện về tuổi đời hưởng lương hưu là ngày 01 tháng 01 của năm lin ksau năm NLĐ đủ điều kiện về tuổi đời hưởng lương hưu.

 Khi suy giảm khả năng lao động đối với người có đủ điều kiện vtuổi đời và thời gian đóng BHXH được tính từ ngày 01 tháng liền ksau tháng có kết luận HĐGĐYK.

 Thời điểm hưởng lương hưu là thời đim hưởng lương hưu ghi trong quyết định nghỉ việc do NSDLĐ lập khi NLĐ đã đđiều kiện hưởng lương hưu theo quy định (nộp chậm nhất 30 ngày trước thời điểm hưởng lương hưu).

 Đối với NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH, thời điểm hưởng lương hưu là thời đim do NLĐ ghi trong đơn đề nghị khi đã đủ điều kiện hưởng lương hưu theo quy định.

5. Hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần:

a. Điều kiện:

Người lao động thuộc 1 trong các trường hợp:

- Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật BHXH mà chưa đủ 15 năm đóng BHXH và không tiếp tục tham gia BHXH tự nguyện;

- Ra nước ngoài để định cư;

- Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

- Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng BHXH và không tiếp tục đóng BHXH (Nghị quyết 93/2015/QH13 ngày 22/6/2015)

b. Mức hưởng:

Mỗi năm đóng BHXH = 1,5 tháng mức tiền lương bình quân đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014.

Đóng từ năm 2014 = 2 tháng mức tiền lương bình quân.

Tháng lẻ: 1-6 tháng = ½ năm; 7-11 tháng = 1 năm

Trường hợp chưa đủ năm = số tiền đã đóng, mức tối đa = 2 tháng.

6. Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH để tính lương hưu, trợ cấp một lần:

a. Đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định:

Thời gian bắt đầu tham gia BHXH

Mức lương tính bình quân

- Trước 1/1995

- Từ 1/1995 đến 12/2000

- Từ 1/2001 đến 12/2006

- Từ 1/2007 đến 12/2015

- Từ  1/2016 đến 12/2019

- Từ 1/2020 đến 12/2024

- Từ 1/2015

5 năm cuối

6 năm cuối

8 năm cuối

10 năm cuối

15 năm cuối

20 năm cuối

Toàn bộ thời gian

 

b. Đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định:

Tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của toàn bộ thời gian.

c. Đối tượng vừa có thời gian thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định vừa có thời gian thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quy định:

Tính bằng bình quân tiền lương tháng đóng BHXH chung của các thời gian đó.

Mức bình quân tiền lương

=

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ Nhà nước

+

Tổng số tiền lương tháng đóng theo chế độ người sử dụng lao động quyết định

Tổng số tháng đóng BHXH

 

Trong đó:

Tổng số tiền lương tháng đóng BHXH theo chế độ Nhà nước

=

Tổng số tháng đóng BHXH theo chế độ Nhà nước

X

Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH

 

7. Điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH làm căn cứ tính mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH:

Đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do Nhà nước quy định: điều chỉnh theo mức lương cơ sở tại thời điểm hưởng chế độ đối với người lao động có thời gian bắt đầu tham gia BHXH trước 1/1/2016, sau thời gian này thì thực hiện điều chỉnh theo mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.

Đối tượng thực hiện theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao đông quy định: điều chỉnh theo mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm tương ứng.

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội được tính trên cơ sở chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố hàng năm và được xác định bằng biểu thức sau:

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng BHXH của năm t

=

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm liền kề trước năm người lao động hưởng BHXH tính theo gốc so sánh bình quân năm của năm 1994 bằng 100%

Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm của năm t tính theo gốc so sánh bình quân của năm 1994 bằng 100%

 

Trong đó:

t là năm bất kỳ trong giai đoạn điều chỉnh.

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm t được lấy tròn hai số lẻ và mức thấp nhất bằng một.

Mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của các năm trước năm 1995 có mức điều chỉnh chung và bằng mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội của năm 1994.

Hằng năm, Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định mức điều chỉnh tiền lương đã đóng bảo hiểm xã hội đối với người lao động thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định, trên cơ sở điều chỉnh tiền lương tháng đóng BHXH và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm do Tổng cục Thống kê thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư công bố.

8. Điều chỉnh lương hưu:

Trên cơ sở mức tăng của chỉ số giá sinh hoạt và tăng trưởng kinh tế.

9. Liên thông chế độ hưu tuất bắt buộc và tự nguyện:

Cộng thời gian đóng BHXH bắt buộc và tự nguyện làm cơ sở tính chế độ hưu tuất.

10. Tạm dừng và tiếp tục hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng:

a. Tạm dừng:

- Xuất cảnh trái phép.

- Bị toà án tuyên bố là mất tích.

- Hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định.

b. Tiếp tục hưởng:

- Trở về định cư hợp pháp.

- Được toà án tuyên bố là mất tích trở về.

11. Chế độ bảo hiểm xã hội đối với người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài định cư:

- Người đang hưởng lương hưu ra nước ngoài định cư được hưởng trợ cấp 1 lần.

- Mức hưởng:

A. Trước năm 2014: mỗi năm = 1,5 tháng lương hưu

B. Từ năm 2014: mỗi năm = 2 tháng lương hưu.

Công thức:

(A+B)-(Số tháng đã nhận lương hưu x ½) >= 3 tháng lương hưu

12.Hồ sơ hưởng lương hưu

a. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Quyết định nghỉ việc hưởng chế độ hưu trí hoặc văn bản chấm dứt hợp đồng lao động hưởng chế độ hưu trí;

- Biên bản giám định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa đối với người nghỉ hưu theo quy định tại Điều 55 của Luật này hoặc giấy chứng nhận bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp đối với trường hợp NLĐ quy định tại Điều 54 của Luật này.

b. Hồ sơ hưởng lương hưu đối với người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện, người bảo lưu thời gian tham gia bảo hiểm xã hội gồm cả người đang chấp hành hình phạt tù:

- Sổ bảo hiểm xã hội;

- Đơn đề nghị hưởng lương hưu;

- Giấy ủy quyền làm thủ tục giải quyết chế độ hưu trí và nhận lương hưu đối với người đang chấp hành hình phạt tù;

- Văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc trở về nước định cư hợp pháp đối với trường hợp xuất cảnh trái phép;

- Quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án hủy bỏ quyết định tuyên bố mất tích đối với trường hợp người mất tích trở về.

 

IV. Chế độ tuất:

1. Trợ cấp mai táng:

a. Điều kiện:

Đối tượng sau đây khi chết (hoặc được tòa án tuyên bố đã chết) thì thân nhân được nhận trợ cấp:

- NLĐ đang đóng BHXH, NLĐ đang bảo lưu thời gian đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên.

- Người lao động chết do TNLĐ, BNN hoặc chết trong thời gian điều trị.

- Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp TNLĐ – BNN hàng tháng đã nghỉ việc.

b. Mức hưởng:

10 tháng lương cơ sở.

2. Trợ cấp tuất hàng tháng:

a. Điều kiện áp dụng:

Đối tượng áp dụng trợ cấp mai táng khi chết, thân nhân được nhận trợ cấp tuất hàng tháng khi:

- Đã đóng BHXH đủ từ 15 năm và chưa hưởng trợ cấp BHXH một lần.

- Chết do tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp.

- Đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp hàng tháng với mức suy giảm khả năng lao động từ 61%. 

- Đang hưởng lương hưu.

b. Điều kiện thân nhân:

- Con chưa đủ 18 tuổi.

- Vợ từ đủ 55 tuổi (chồng từ đủ 60 tuổi); hoặc suy giảm khả năng LĐ từ 81%.

- Cha mẹ đẻ, cha mẹ vợ (chồng) hoặc người khác mà đối tượng có trách nhiệm nuôi dưỡng từ đủ 55 tuổi (đối với nữ) 60 tuổi (đối với nam); hoặc suy giảm khả năng LĐ từ 81%.

Thân nhân nói trên (ngoại trừ con) phải không có thu nhập hoặc thu nhập hàng tháng thấp hơn mức lương cơ sở.

c. Mức trợ cấp:

- Mỗi thân nhân = 50 % mức lương cơ sở /tháng.

Nếu thân nhân không có người trực tiếp nuôi dưỡng = 70 % mức lương cơ sở / tháng

- Số thân nhân được trợ cấp: không quá 4 người.

Nếu có từ hai người chết trở lên thuộc đối tượng quy định thì thân nhân được hưởng 2 lần mức trợ cấp quy định.

d. Thời điểm hưởng:

Kể từ tháng liền kề sau tháng người lao động, người hưởng lương hưu, tai nạn lao động – bệnh nghề nghiệp chết.

3. Trợ cấp tuất 1 lần:

a. Điều kiện:

- Người chết không thuộc đối tượng áp dụng trợ cấp tuất hàng tháng.

- Hoặc thuộc đối tượng áp dụng trợ cấp tuất hàng tháng nhưng không có thân nhân đủ điều kiện hưởng trợ cấp tuất hàng tháng.

- Hoặc thân nhân đủ điều kiện hưởng hàng tháng nhưng có nguyện vọng nhận tuất 1 lần (trừ con dưới 6 tuổi)

b. Mức hưởng:

Người lao động đang làm việc, đang bảo lưu BHXH bị chết.

- Mỗi năm tham gia BHXH trước 2014 = 1,5 tháng; từ năm 2014 = 2 tháng mức bình quân tiền lương đóng BHXH.

- Thấp nhất = 3 tháng mức bình quân tiền lương.

 

Người đang hưởng lương hưu bị chết.

- Chết trong 2 tháng đầu hưởng lương hưu = 48 tháng lương hưu đang hưởng.

- Nếu chết sau đó, cứ hưởng thêm 1 tháng lương hưu: mức trợ cấp giảm đi 0,5 tháng lương hưu.

- Thấp nhất = 3 tháng lương hưu đang hưởng

 

CHƯƠNG III: BẢO HIỂM XÃ HỘI TỰ NGUYỆN

 

I. Mức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Người tham gia tự nguyện, hằng tháng đóng bằng 22% mức thu nhập tháng lựa chọn để đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất; thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức lương cơ sở.

 Hỗ trợ tiền đóng BHXH cho người tham gia BHXH tự nguyện: Thực hiện theo Điều 14 và 15 Nghị định 134/2015/NĐ-CP ngày 29/12/2015 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội tự nguyện, áp dụng từ 1/1/2018.

II. Phương thức đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện:

Người tham gia được chọn một trong các phương thức đóng và thời điểm đóng như sau:

a) Hằng tháng, đóng trong tháng;

b) 03 tháng một lần, đóng trong 3 tháng;

c) 06 tháng một lần, đóng trong 4 tháng đầu;

d) 12 tháng một lần, đóng trong 7 tháng đầu;

đ) Một lần cho nhiều năm về sau sau nhưng không quá 5 năm 1 lần được tính bằng tổng mức đóng của các tháng đóng trước, chiết khấu theo lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do BHXH Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Công thức:


RjZVfSRFjZw7YYOuFyNiARnKsOwd4H5L7A.png


Trong đó:

- T1: Mức đóng một lần cho n năm về sau (đồng).

- Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

- r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).

- n: Số năm đóng trước do người tham gia BHXH chọn, nhận một trong các giá trị từ 2 đến 5.

- i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến (n×12).

e) Đóng một lần cho những năm còn thiếu đối với người tham gia BHXH đã đủ điều kiện về tuổi để hưởng lương hưu theo quy định nhưng thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm (120 tháng) thì được đóng cho đủ 20 năm để hưởng lương hưu. Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu được tính bằng tổng mức đóng của các tháng còn thiếu, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

 Công thức:


Q1Qvxcal7VCY74oAqwYS84d44NbLw-ryNQ.png


 Trong đó:

      - T2: Mức đóng một lần cho những năm còn thiếu (đồng).

      - Mi: Mức thu nhập tháng do người tham gia BHXH tự nguyện chọn tại thời điểm đóng (đồng/tháng).

 - r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng).

 - t: Số tháng còn thiếu, nhận một trong các giá trị từ 1 đến 120.

 - i: Tham số tự nhiên có giá trị từ 1 đến t.

Trường hợp người tham gia BHXH đã đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định mà thời gian đã đóng BHXH còn thiếu trên 10 năm nếu có nguyện vọng thì tiếp tục đóng BHXH tự nguyện theo một trong các phương thức quy định từ điểm (a) đến điểm (đ) cho đến khi thời gian đóng BHXH còn thiếu không quá 10 năm thì được đóng một lần cho những năm còn thiếu để hưởng lương hưu theo quy định tại điểm (e).

Người tham gia BHXH tự nguyện được thay đổi phương thức đóng hoặc mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH tự nguyện sau khi thực hiện xong phương thức đóng đã chọn trước đó.

Quá thời điểm đóng BHXH theo quy định mà người tham gia BHXH tự nguyện không đóng BHXH thì được coi là tạm dừng đóng BHXH tự nguyện. Người đang tạm dừng đóng BHXH tự nguyện, nếu tiếp tục đóng thì phải đăng ký lại phương thức đóng và mức thu nhập tháng làm căn cứ đóng BHXH với cơ quan BHXH.

Trường hợp có nguyện vọng đóng bù cho số tháng chậm đóng trước đó thì số tiền đóng bù được tính bằng tổng mức đóng của các tháng chậm đóng, áp dụng lãi gộp bằng lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng.

Công thức: T3 = Mđ x (1+r)t  

Trong đó:

      - T3: Mức đóng bù cho số tháng chậm đóng;

      - Mđ: Mức đóng hằng tháng; mức đóng 3 tháng, 6 tháng hoặc 12 tháng một lần.

 - t: Số tháng chậm đóng;

 - r: Lãi suất đầu tư quỹ BHXH bình quân tháng do Bảo hiểm xã hội Việt Nam công bố của năm trước liền kề với năm đóng (%/tháng);

Trường hợp người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm mà trong thời gian đó Chính phủ điều chỉnh mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn thì không phải điều chỉnh mức chênh lệch số tiền đã đóng.

Người tham gia BHXH tự nguyện đã đóng theo phương thức đóng 3 tháng hoặc 6 tháng hoặc 12 tháng một lần hoặc đóng một lần cho nhiều năm về sau nhưng không quá 5 năm mà trong thời gian đó thuộc một trong các trường hợp sau đây sẽ được hoàn trả một phần số tiền đã đóng trước đó:

 - Thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc;

 - Hưởng BHXH một lần;

 - Bị chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết.